Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực từ 01/02/2025
Nội dung chính
Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực từ 01/02/2025
Căn cứ theo Điều 35 Luật Điện lực 2024 thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được cấp không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.
Lưu ý: Chính phủ quy định chi tiết thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của Luật này.
Giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Điện lực 2024 quy định về thu hồi giấy phép hoạt động điện lực như sau:
(1) Tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức có nhu cầu ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao hoạt động điện lực đã được cấp giấy phép cho tổ chức khác;
- Không bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép;
- Không thực hiện đúng lĩnh vực hoạt động điện lực hoặc phạm vi hoạt động điện lực được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;
- Cho thuê, cho mượn giấy phép để hoạt động điện lực; tự ý sửa chữa nội dung giấy phép hoạt động điện lực;
- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;
- Không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi vi phạm quy định về giấy phép hoạt động điện lực và không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này được đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực sau khi đã hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Chính phủ quy định chi tiết Điều này và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực từ 01/02/2025 (Hình từ Internet)
Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định như thế nào?
Tại Điều 30 Luật Điện lực 2024 nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau:
(1) Các lĩnh vực hoạt động điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực bao gồm: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.
(2) Tổ chức đủ điều kiện hoạt động theo quy định Luật Điện lực 2024 được cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Điện lực 2024.
(3) Không cấp giấy phép hoạt động điện lực cho giai đoạn đầu tư. Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(4) Giấy phép hoạt động điện lực được cấp cho tổ chức để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.
(5) Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện được cấp cho tổ chức sở hữu nhà máy điện theo hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình.
(6) Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện được cấp theo phạm vi quản lý, vận hành lưới điện truyền tải cụ thể.
(7) Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện được cấp theo phạm vi quản lý, vận hành lưới điện phân phối cụ thể.
(8) Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện được cấp theo phạm vi bán điện cụ thể
(9) Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp theo phạm vi bán điện cụ thể, trừ phạm vi do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho đơn vị khác. Khi chuyển sang giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện cấp cho tổ chức tham gia thị trường bán lẻ điện theo phạm vi của thị trường bán lẻ điện.
(10) Trước giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện hoặc phân phối điện.
(11) Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho một hoặc nhiều tổ chức tham gia hoạt động cùng lĩnh vực cụ thể và phải đáp ứng quy định Luật Điện lực 2024, Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực
Căn cứ Điều 58 Luật Điện lực 2024 đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền và nghịa vụ sau đây:
(1) Quyền của Đơn vị điện lực được cấp giấy phép
- Hoạt động điện lực theo nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;
- Đề nghị cấp lại, gia hạn, sửa đổi hoặc bổ sung lĩnh vực hoạt động điện lực khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Được cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Nghĩa vụ của đơn vị điện lực được cấp giấy phép
- Hoạt động điện lực theo đúng nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;
- Bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép trong thời gian quy định tại giấy phép hoạt động điện lực;
- Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực chậm nhất 60 ngày trước ngày ngừng hoạt động điện lực;
- Không được cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa nội dung giấy phép hoạt động điện lực;
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi thay đổi tên, địa chỉ đăng ký kinh doanh của đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
- Báo cáo cơ quan cấp giấy phép về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp giấy phép trước ngày 01 tháng 3 hằng năm;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025