Loading

16:50 - 17/01/2025

Thông tư 01 2025 Bộ Nội vụ: Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì không hưởng chính sách theo Thông tư 01

Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn việc thực hiện các chính sách và chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi sắp xếp bộ máy.

Nội dung chính

    Thông tư 01 2025 Bộ Nội vụ: Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì không hưởng chính sách theo Thông tư 01

    Ngày 17 tháng 01 năm 2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 01/2025/TT-BNV, hướng dẫn việc thực hiện các chính sách và chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2025/TT-BNV người đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì không hưởng chính sách theo Thông tư 01 2025 Bộ Nội vụ. Cụ thể: 

    Việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 178/2024/NĐ-CP những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không hưởng chính sách, chế độ quy định tại Thông tư này. 

    Do đó những trường hợp đã huởng chính sách theo Nghị định 29 thì không hưởng chính sách theo Thông tư 01 2025

    Thông tư 01 2025 Bộ Nội vụ: Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì không hưởng chính sách theo Thông tư 01

    Thông tư 01 2025 Bộ Nội vụ: Đã hưởng chính sách theo Nghị định 29 thì không hưởng chính sách theo Thông tư 01 (Hình từ Internet)

    Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29 gồm những ai? 

    Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm có: 

    (1) Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

    - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

    - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

    (2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

    (3) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

    Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ công chức và cán bộ công chức cấp xã theo Thông tư 01 2025 

    Vào ngày 17 tháng 01 năm 2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 01/2025/TT-BNV, hướng dẫn triển khai các chính sách và chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Theo đó, tại Điều 5 Thông tư 01/2025/TT-BNV quy định cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ công chức và cán bộ công chức cấp xã như sau: 

    Cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được hưởng 03 khoản trợ cấp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau: 

    (1) Trợ cấp thôi việc: 

    Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên: 

    Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV  x 0,8 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP 

    Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi: 

    Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV  x 0,4 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP

    (2) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: 

    Mức trợ cấp =Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV x 1,5 xSố năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP

    (3) Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:

    Mức trợ cấp =Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV x 3 

    saved-content
    unsaved-content
    55
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ