Loading


Đất xây dựng cơ sở ngoại giao chuyển sang đất thổ cư thì có cần phải xin phép?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao chuyển sang đất thổ cư thì có cần phải xin phép?

Nội dung chính

    Đất xây dựng cơ sở ngoại giao chuyển sang đất thổ cư thì có cần phải xin phép?

    (1) Đất xây dựng cơ sở ngoại giao thuộc nhóm đất nào?

    Theo điểm d khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất xây dựng cơ sở ngoại giao thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, nằm trong nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp.

    (2) Đất xây dựng cơ sở ngoại giao chuyển sang đất thổ cư thì có cần phải xin phép?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, việc chuyển đất xây dựng cơ sở ngoại giao sang đất thổ cư phải xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Đất xây dựng cơ sở ngoại giao chuyển sang đất thổ cư thì có cần phải xin phép?

    Đất xây dựng cơ sở ngoại giao chuyển sang đất thổ cư thì có cần phải xin phép? (Hình từ Internet)

    Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Theo đó, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được phân cấp như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh:

    Quyết định giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với:

    - Tổ chức trong nước.

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (trong trường hợp cho thuê đất).

    (2) Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện:

    Quyết định giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với:

    - Cá nhân.

    - Cộng đồng dân cư (trường hợp giao đất).

    Lưu ý: Nếu cho phép cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên, cần có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.

    Nhà nước giao đất xây dựng cơ sở ngoại giao có thu tiền sử dụng đất không?

    Căn cứ vào Điều 118 Luật Đất đai 2024:

    Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
    2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
    3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
    4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
    5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
    8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
    9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

    Theo quy định trên, việc Nhà nước giao đất để xây dựng cơ sở ngoại giao thuộc trường hợp đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình sự nghiệp bởi đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là loại đất nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng để phục vụ các hoạt động ngoại giao, một nhiệm vụ quan trọng liên quan đến đối ngoại và quan hệ quốc tế.

    Do đó, khi Nhà nước giao đất với mục đích xây dựng cơ sở ngoại giao, các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    22
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ