Loading


Tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được xin giao đất để thực hiện dự án đầu tư nữa không?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Bảo Anh Thư
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Trường hợp nào tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được xin giao đất để thực hiện dự án đầu tư nữa không?

Nội dung chính

    Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai

    Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Luật Đất đai 2024, "tổ chức kinh tế" được xác định là tổ chức trong nước, là người sử dụng đất, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024, là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Định nghĩa về tổ chức kinh tế được dẫn chiếu từ khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, trong đó tổ chức kinh tế bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác hoạt động đầu tư, kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.

    Tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được xin giao đất nữa không?

    Tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được xin giao đất để thực hiện dự án đầu tư nữa không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp sau đây tổ chức kinh tế sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm:

    - Tổ chức kinh tế sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    - Tổ chức kinh tế hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Tổ chức kinh tế không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Lưu ý: Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

    Tóm lại, Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định rõ ràng về các trường hợp thu hồi đất của tổ chức kinh tế do vi phạm pháp luật về đất đai nhằm bảo vệ tài nguyên đất đai và đảm bảo sự phát triển bền vững.

    Một số hành vi vi phạm, như sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất, hoặc không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, sẽ bị thu hồi ngay cả khi chưa có xử phạt hành chính trước đó.

    Trong khi đó, những vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục tái diễn, như sử dụng đất sai mục đích hoặc hủy hoại đất, cũng sẽ dẫn đến quyết định thu hồi đất.

    Các quy định này không chỉ nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi của Nhà nước mà còn thúc đẩy việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, đúng quy định pháp luật.

    Tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được xin giao đất để thực hiện dự án đầu tư nữa không?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024 quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

    - Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024, tổ chức kinh tế bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai vẫn có thể được xin giao đất lại, nhưng phải đáp ứng một số điều kiện.

    Cụ thể, tổ chức kinh tế cần thực hiện ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm tài chính khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải có đủ năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất đúng tiến độ dự án.

    Đồng thời, tổ chức đó phải không có vi phạm pháp luật về đất đai hoặc nếu có vi phạm, phải đã hoàn thành chấp hành các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền, bản án đã có hiệu lực pháp luật tại thời điểm đề nghị giao đất.

    saved-content
    unsaved-content
    21
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ