Loading


Anh ruột tặng đất cho em ruột có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Anh ruột tặng đất cho em ruột có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Quyền sử dụng đất đang bị kê biên thì có được thực hiện quyền tặng cho hay không?

Nội dung chính

    Anh ruột tặng đất cho em ruột có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập miễn thuế như sau:

    Thu nhập được miễn thuế
    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
    3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

    Theo như quy định trên thì thu nhập từ việc tặng đất giữa anh ruột và em ruột được miễn thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, khi anh ruột tặng đất cho em ruột, người nhận không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Anh ruột tặng đất cho em ruột có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?Anh ruột tặng đất cho em ruột có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? (Hình ảnh từ Internet)

    Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ bao gồm những loại giấy tờ nào?

    Căn cứ theo khoản 11 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC quy định như sau:

    Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ
    ...
    11. Đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình, cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn lệ phí trước bạ cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp một trong các giấy tờ sau tùy theo mối quan hệ: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ đó
    12. Đối với trường hợp xe ô tô đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng cho phép chuyển mục đích sang xe quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật:
    a) Quyết định của Tổng tham mưu trưởng về việc đưa vào trang bị quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ theo quy định).
    b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
    c) Danh mục tài sản chuyển giao từ xe quân sự phục vụ quốc phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ phần hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định.

    Như vậy, khi chứng minh mối quan hệ gia đình trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ, người nộp thuế có thể cung cấp một trong các giấy tờ sau:

    (1) Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    (2) Giấy chứng nhận kết hôn.

    (3) Giấy khai sinh.

    (4) Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (5) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ gia đình.

    Quyền sử dụng đất đang bị kê biên thì có được thực hiện quyền tặng cho hay không?

    Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Theo như quy định trên nếu quyền sử dụng đất đang bị kê biên, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất sẽ không được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất. 

    saved-content
    unsaved-content
    81