Loading


Bảo hiểm xe máy 2025 bao nhiêu tiền? Bảo hiểm xe máy 2025 giá bao nhiêu?

Bảo hiểm xe máy 2025 bao nhiêu tiền? Bảo hiểm xe máy 2025 giá bao nhiêu? Các trường hợp nào loại trừ trách nhiệm bảo hiểm?

Nội dung chính

    Bảo hiểm xe máy 2025 bao nhiêu tiền? Bảo hiểm xe máy 2025 giá bao nhiêu?

    Theo Điều 8 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức phí bảo hiểm như sau:

    Mức phí bảo hiểm
    1. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
    2. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức phí bảo hiểm xe máy 2025 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cụ thể theo bảng dưới đây:

    Theo đó, mức phí bảo hiểm xe máy 2025 cụ thể là:

    - Mô tô 2 bánh:

    Dưới 50 cc: 55.000 (đồng)

    Từ 50 cc trở lên: 55.000 (đồng)

    - Mô tô 3 bánh: 290.000 (đồng)

    - Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự:

    Xe máy điện: 55.000 (đồng)

    Các loại xe còn lại: 290.000 (đồng)

    Bảo hiểm xe máy 2025 bao nhiêu tiền? Bảo hiểm xe máy 2025 giá bao nhiêu?Bảo hiểm xe máy 2025 bao nhiêu tiền? Bảo hiểm xe máy 2025 giá bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Các trường hợp nào loại trừ trách nhiệm bảo hiểm?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cụ thể là:

    - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

    - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

    - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

    - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

    - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

    - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

    - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

    - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

    Quy định về thời hạn bảo hiểm xe máy?

    Khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

    Thời hạn bảo hiểm
    1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:
    a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
    b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
    c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
    2. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

    Dựa vào căn cứ trên, thời hạn bảo hiểm xe máy 2025 tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm cụ thể dưới đây:

    - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

    - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

    - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

     

    saved-content
    unsaved-content
    57