Loading


Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được lựa chọn sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc giao đất?

Cá nhân sử dụng đất nông nghiêp được lựa chọn sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc giao đất? Hạn mức giao đất của đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Cá nhân sử dụng đất nông nghiêp được lựa chọn sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc giao đất?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024:

    Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

    Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024:

    Cho thuê đất
    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.

    Theo đó, khi cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì sẽ được Nhà nước giao đất với hình thức không thu tiền sử dụng đất, khi cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì sẽ được Nhà nước cho thuê đất.

    Như vậy, cá nhân sử dụng đất nông nghiêp không được lựa chọn hình thức sử dụng đất mà phải theo quy định pháp luật đề ra.

    Cá nhân sử dụng đất nông nghiêp được lựa chọn sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc giao đất? (Hình từ Internet)

    Cá nhân sử dụng đất nông nghiêp được lựa chọn sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc giao đất? (Hình từ Internet)

    Đất nông nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Bao gồm những loại đất gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024:

    Phân loại đất
    ...
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    (1) Đất trồng cây hằng năm:

    Gồm đất được sử dụng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng ngắn, từ khi gieo trồng đến thu hoạch trong vòng một năm.

    Bao gồm hai loại chính:

    Đất trồng lúa: Sử dụng cho mục đích sản xuất lúa, loại cây trồng truyền thống và quan trọng trong nông nghiệp nước ta.

    Đất trồng cây hằng năm khác: Sử dụng cho các cây như ngô, khoai, đậu, hoặc các loại rau màu ngắn ngày khác.

    (2) Đất trồng cây lâu năm:

    Là đất dành cho các loại cây có chu kỳ sinh trưởng dài, thường kéo dài nhiều năm, như cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả (xoài, nhãn, vải...), và các loại cây công nghiệp khác.

    (3) Đất lâm nghiệp:

    Được sử dụng cho các mục đích liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, gồm:

    Đất rừng đặc dụng: Dùng cho việc bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, và phát triển hệ sinh thái rừng đặc thù.

    Đất rừng phòng hộ: Phục vụ chức năng phòng chống thiên tai, bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

    Đất rừng sản xuất: Sử dụng để khai thác gỗ, lâm sản, hoặc các hoạt động sản xuất lâm nghiệp khác.

    (4) Đất nuôi trồng thủy sản:

    Dành cho các hoạt động nuôi trồng các loài thủy sản, bao gồm cá, tôm, cua, sò, hoặc các loại thực vật thủy sinh.

    (5) Đất chăn nuôi tập trung:

    Là đất dành riêng cho các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô lớn, nhằm phục vụ sản xuất công nghiệp hoặc bán công nghiệp.

    (6) Đất làm muối:

    Sử dụng cho mục đích sản xuất muối từ nước biển.

    (7) Đất nông nghiệp khác:

    Bao gồm các loại đất sử dụng vào những mục đích nông nghiệp đặc thù khác chưa được liệt kê ở trên, như đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp;...

    Hạn mức giao đất của đất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
    5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    6. Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
    7. Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

    Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:

    Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao không quá 3 ha mỗi loại đất tại khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, và không quá 2 ha mỗi loại đất tại các khu vực khác.

    Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    Đối với đất rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất là rừng trồng, hạn mức tối đa là 30 ha mỗi loại đất.

    Trong trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất, tổng diện tích đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối không quá 5 ha; nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm, diện tích không vượt 5 ha tại đồng bằng và 25 ha tại trung du, miền núi; nếu được giao thêm đất rừng sản xuất, diện tích không quá 25 ha.

    Đất chưa sử dụng được giao theo quy hoạch không vượt các hạn mức này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp. Cá nhân có đất ngoài nơi đăng ký thường trú được tiếp tục sử dụng nếu là đất giao không thu tiền sử dụng đất, nhưng diện tích này sẽ tính vào hạn mức.

    Các trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhận khoán hoặc thuê đất từ Nhà nước không bị tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    66