Loading


Sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp? Xử lý các vi phạm về thuế sử dụng đất nông nghiệp thế nào?

Nội dung chính

    Sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm:

    - Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;

    - Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;

    - Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

    Bên cạnh đó, tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:

    - Đất trồng trọt;

    - Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;

    - Đất rừng trồng.

    Tuy nhiên, tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 đối với đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

    - Đất có rừng tự nhiên;

    - Đất đồng cỏ tự nhiên;

    - Đất dùng để ở;

    - Đất chuyên dùng.

    Sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp? (Hình từ Internet)

    Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:

    - Diện tích;

    - Hạng đất;

    - Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

    Theo Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất.

    Như vậy, công thức tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

    Thuế sử dụng đất nông nghiệpDiện tích đấtx

    Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

    Trong đó:

    - Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất (Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993)

    - Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

    Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

    Hạng đất

    Định suất thuế

    1

    550

    2

    460

    3

    370

    4

    280

    5

    180

    6

    50

    Đối với đất trồng cây lâu năm:

    Hạng đất

    Định suất thuế

    1

    650

    2

    550

    3

    400

    4

    200

    5

    80

    (3) Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

    + Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

    + Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

    (4) Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

    Xử lý các vi phạm về thuế sử dụng đất nông nghiệp thế nào?

    Căn cứ Điều 26 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 đối với các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 được xử lý như sau:

    - Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì phải truy nộp đủ số thuế thiếu theo quy định Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế thiếu.

    - Tổ chức, cá nhân sử dụng đất không khai báo theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, thì ngoài việc phải truy nộp thuế, còn bị phạt từ 0,5 đến 1,0 lần số thuế không khai báo.

    - Tổ chức, cá nhân nộp chậm thuế hoặc tiền phạt nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định phạt mà không có lý do chính đáng, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt, còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế hoặc tiền phạt cho mỗi ngày nộp chậm.

    Lưu ý: Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần theo nội dung vừa nêu ở trên mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Tóm lại, các vi phạm về thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ bị xử lý nghiêm theo các quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993. Cụ thể, các tổ chức, cá nhân khai man, trốn thuế, không khai báo thuế hoặc nộp chậm sẽ bị truy nộp thuế thiếu và phạt tiền, với mức phạt tùy theo mức độ vi phạm. Đặc biệt, đối với trường hợp trốn thuế lớn hoặc tái phạm, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong việc thu thuế và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

    saved-content
    unsaved-content
    37