Cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư lấn biển trình tự, thủ tục theo quy định nào?
Nội dung chính
Cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư lấn biển trình tự, thủ tục thực hiện thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 75 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển quy định như sau:
Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển
1. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, và 6 Điều 44 Nghị định này.
2. Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển kèm theo dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển.
...
Như vậy, trường hợp cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư lấn biển trình tự, thủ tục theo quy định nào? (Hình từ Internet)
Đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá có được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá không?
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2017/TT-BTC có quy định như sau:
Mức chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì mức chi thực hiện theo quy định. Trong đó, mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; mức thanh toán tối đa không được vượt quá mức thù lao dịch vụ đấu giá thành theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức thù lao dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá.
Số tiền thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức đấu giá phải ghi rõ vào Biên bản thanh lý Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
…
Theo đó, mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản. Khi đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thù lao dịch vụ đấu giá có được trả cho tổ chức đấu giá hay không, cụ thể như sau:
(1) Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
(2) Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì thù lao dịch vụ đấu giá vẫn được chi trả cho tổ chức đấu giá, mức chi trả được xác định dựa theo tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm.
Trong trường hợp đấu giá thành, mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 108/2020/TT-BTC có quy định như sau:
Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
1. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).
2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.
…
Theo đó, trong trường hợp đấu giá thành, luật không quy định cụ thể mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu mà mức thù lao này được xác định như sau:
(1) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);
(2) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 108/2020/TT-BTC nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).