Chủ đầu tư đã bán hết tài sản gắn liền với đất thì cập nhật thông tin như thế nào?
Nội dung chính
Chủ đầu tư đã bán hết tài sản gắn liền với đất thì cập nhật thông tin như thế nào?
Căn cứ theo khoản 25 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, để bán kết hợp cho thuê hoặc chủ đầu tư dự án bất động sản đã được cấp Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất thì khi đăng ký biến động do chuyển nhượng căn hộ, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng, phần diện tích của hạng mục công trình xây dựng đầu tiên dẫn đến thửa đất sử dụng chung thì tại trang sổ địa chính của chủ đầu tư thể hiện:
+ “Thửa đất có ... m2 (ghi phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của các chủ tài sản theo quy định của pháp luật) đã chuyển sang hình thức sử dụng chung” hoặc ghi “Thửa đất chuyển sang hình thức sử dụng chung” nếu toàn bộ diện tích được cấp Giấy chứng nhận chuyển sang sử dụng chung, theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);
+ Cập nhật thông tin của chủ đầu tư như sau: “Cùng với các chủ sở hữu căn hộ chung cư được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
- Trường hợp chủ đầu tư đã bán hết tài sản gắn liền với đất thì cập nhật thông tin của chủ đầu tư như sau: “Của các chủ sở hữu căn hộ chung cư (hoặc các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư (hoặc tài sản gắn liền với đất) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
- Trường hợp chủ đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các tài sản gắn liền với đất thì mỗi lần đăng ký biến động do bán tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Đã bán ... (ghi tên tài sản được bán) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Như vậy, đối với trường hợp chủ đầu tư đã bán hết tài sản gắn liền với đất thì cập nhật thông tin như sau: “Của các chủ sở hữu căn hộ chung cư (hoặc các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư (hoặc tài sản gắn liền với đất) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Chủ đầu tư đã bán hết tài sản gắn liền với đất thì cập nhật thông tin như thế nào? (Hình từ Internet)
Thu hồi đất do chấm dứt đầu tư dự án xử lý tài sản gắn liền với đất như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt dự án đầu tư như sau:
- Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
- Sau khi việc bán tài sản, chuyển quyền sử dụng đất đã được thực hiện, người mua tài sản gắn liền với đất, nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc đề xuất thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp khi hết thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà chủ đầu tư không thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.
+ Trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì được xem xét gia hạn thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng thời gian xảy ra tình trạng bất khả kháng.
+ Chi phí thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất do ngân sách nhà nước bảo đảm; nhà đầu tư được lựa chọn để tiếp tục sử dụng đất có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước khoản chi phí này trước khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Như vậy, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt dự án đầu tư được thực hiện cụ thể theo như quy định trên.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, điều kiện để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.