Chuyển đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông sang đất ở có cần phải xin phép?
Nội dung chính
Chuyển đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông sang đất ở có cần phải xin phép?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông được xếp vào loại đất sử dụng vào mục đích công cộng, là một trong các nhóm đất phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Theo đó, việc chuyển đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông sang đất ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chuyển đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông sang đất ở có cần phải xin phép? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không?
Căn cứ vào Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thẩm quyền này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, tùy thuộc vào đối tượng và loại đất cần chuyển mục đích sử dụng.
Cụ thể:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Khi tổ chức trong nước cần chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cần thuê đất cho các mục đích phù hợp.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Khi cá nhân trong nước xin chuyển mục đích sử dụng đất. Đặc biệt, nếu chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên, cần phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
- Khi giao đất cho cộng đồng dân cư để sử dụng cho các mục đích phù hợp.
Thời hạn sử dụng của đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Như đã đề cập trước đó, đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông được xếp vào loại đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Do đó, nếu đất này không sử dụng vào mục đích kinh doanh thì sẽ được sử dụng ổn định lâu dài, đồng nghĩa với việc không bị giới hạn về thời gian sử dụng.