Loading


Có phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ khi các bên thanh toán bằng nhiều đồng tiền không?

Ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ khi các bên thanh toán bằng nhiều đồng tiền đúng không? Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là gì?

Nội dung chính

    Có phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ khi các bên thanh toán bằng nhiều đồng tiền không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng quy định như sau:

    Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
    1. Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
    2. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa thuận thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ.
    ...

    Như vậy, khi các bên thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau trong hợp đồng xây dựng, thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ.

    Có phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ khi các bên thanh toán bằng nhiều đồng tiền không?

    Có phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ khi các bên thanh toán bằng nhiều đồng tiền không? (Hình từ Internet)

    Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là gì?

    Căn cứ điểm d1 khoản 3 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP về giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng quy định như sau:

    Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
    ...
    3. Giá hợp đồng xây dựng có các hình thức sau:
    a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.
    b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
    c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Phương pháp điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 38 Nghị định này.
    d) Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
    - Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
    - Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
    d1) Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là giá hợp đồng chưa xác định được giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận do chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc và chi phí trực tiếp để thực hiện các công việc của hợp đồng.
    Mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được các bên thỏa thuận theo tỷ lệ (%) hoặc theo một giá trị cụ thể trên cơ sở chi phí trực tiếp thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết để thực hiện các công việc của hợp đồng được các bên xác nhận;
    Mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được cố định hoặc thay đổi (tăng, giảm có hoặc không khống chế mức tối đa, tối thiểu) phụ thuộc vào mức chi phí trực tiếp thực tế do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên.
    đ) Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.
    ...

    Theo đó, giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là hình thức giá hợp đồng trong đó giá trị hợp đồng chưa được xác định cụ thể tại thời điểm ký kết. Các bên chỉ thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận, vì chưa đủ cơ sở để xác định phạm vi công việc và chi phí trực tiếp để thực hiện các công việc của hợp đồng.

    Trong hình thức này, mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận sẽ được thỏa thuận theo tỷ lệ phần trăm hoặc một giá trị cụ thể, dựa trên chi phí trực tiếp thực tế và hợp lý. Mức chi phí này có thể cố định hoặc thay đổi tùy thuộc vào mức chi phí trực tiếp thực tế, và các bên có thể thỏa thuận về việc điều chỉnh mức chi phí này, bao gồm các khống chế tối đa hoặc tối thiểu nếu cần thiết.

    Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng theo chi phí cộng phí được áp dụng thế nào?

    Căn cứ điểm d1 khoản 5 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP về giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng quy định như sau:

    Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
    ...
    5. Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
    ...
    d1) Đối với hợp đồng chi phí cộng phí
    Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí chỉ áp dụng với các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về việc sử dụng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công để thực hiện các công việc dự kiến của hợp đồng.
    ...

    Như vậy, điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng theo chi phí cộng phí được áp dụng theo quy định nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    75