Con thương binh được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Nội dung chính
Con thương binh được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là thuế đất phi nông nghiệp) là một khoản thuế bắt buộc mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp không phải đóng hoặc được miễn đóng.
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và khoản 5 Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC, được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 1/4, 2/4.
Theo tinh thần của Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định việc xếp thương tật của thương binh thành 4 hạng dựa trên mức độ mất sức lao động như sau:
Hạng 1: Mất từ 81% đến 100% sức lao động, cần có người phục vụ.
Hạng 2: Mất từ 61% đến 80% sức lao động, tự phục vụ được.
Hạng 3: Mất từ 41% đến 60% sức lao động, mất khả năng lao động mức trung bình.
Hạng 4: Mất từ 21% đến 40% sức lao động, giảm nhẹ khả năng lao động.
Hiện tại Nghị định 236-HĐBT năm 1985 đã không còn phù hợp và các văn bản quy phạm pháp luật cũng không có quy định cụ thể về việc xếp hạng thương tật cho thương binh, do vậy có thể tham khảo quy định trên đây để hiểu rõ về các mức độ thương tật.
Theo đó, có thể thấy thương binh hạng 1/4, 2/4 thuộc đối tượng được hưởng chế độ miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp.
Tuy nhiên, chế độ này chỉ áp dụng cho đối tượng là thương binh, không áp dụng cho thân nhân của thương binh. Cho nên con của thương binh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định (trừ trường hợp không phải đóng hoặc được miễn theo những quy định khác).
Con thương binh được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?
Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
- Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì được miễn thuế.
- Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
- Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì thực hiện miễn theo từng dự án đầu tư.
- Miễn thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định.
Loại đất nào là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì các loại đất sau đây thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Các loại đất phi nông nghiệp sau đây sử dụng vào mục đích kinh doanh:
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Các loại đất nêu trên đều là đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp và phải được khai và nộp thuế đất phi nông nghiệp theo đúng quy định pháp luật.