Tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp căn cứ vào diện tích đất trong sổ đỏ hay diện tích đất thực tế?
Nội dung chính
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
(1) Đối với tổ chức:
- Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
- Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
(2) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
- Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
- Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
- Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp căn cứ vào diện tích đất trong sổ đỏ hay diện tích đất thực tế?
Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng cách lấy diện tích đất tính thuế nhân với giá của một mét vuông đất, theo khoản 1 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
Theo điểm a khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính dựa trên diện tích đất thực tế sử dụng, không phụ thuộc vào diện tích ghi trong sổ đỏ.
- Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.
Tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp căn cứ vào diện tích đất trong sổ đỏ hay diện tích đất thực tế? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào được miễn thuế đất phi nông nghiệp?
Các trường hợp miễn thuế đất phi nông nghiệp Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và khoản 10 Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC (được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC) như sau:
- Đất của những dự án sau đây:
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
+ Đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa
+ Cơ sở hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
+ Cơ sở hoạt động trong lĩnh vực y tế,
+ Cơ sở hoạt động trong lĩnh văn hóa, thể thao, môi trường.
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của những đối tượng sau đây:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;
+ Thương binh hạng 1/4, 2/4;
+ Người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
+ Bệnh binh hạng 1/3;
+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ;
+ Vợ, chồng của liệt sĩ;
+ Con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng;
+ Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam;
+ Người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
- Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.
+ Trường hợp có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.
+ Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.