Cục Phòng thủ bờ biển được thành lập vào ngày tháng năm nào?
Nội dung chính
Cục Phòng thủ bờ biển được thành lập vào ngày tháng năm nào?
Cục Phòng thủ bờ biển tiền thân của Hải quân Nhân dân Việt Nam, được thành lập vào ngày 7 tháng 5 năm 1955 theo Nghị định 284/NĐ-A của Bộ Quốc phòng. Sự kiện này đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình xây dựng và phát triển lực lượng hải quân trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ vùng biển, đảo, và chủ quyền lãnh hải của đất nước. Trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, việc thành lập Cục Phòng thủ bờ biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc củng cố quốc phòng và đảm bảo an ninh trên biển.
Ngay sau khi thành lập, Cục Phòng thủ bờ biển đã nhanh chóng xây dựng lực lượng và cơ sở vật chất, điển hình là lễ thành lập hai thủy đội đầu tiên, Sông Lô và Bạch Đằng, vào ngày 24 tháng 8 năm 1955 tại Trường Huấn luyện Bờ bể, bên bờ sông Cấm, Hải Phòng. Hai thủy đội này là những đơn vị nòng cốt đầu tiên của lực lượng phòng thủ biển. Cục Phòng thủ bờ biển cũng đặt nền móng cho việc đào tạo cán bộ, tổ chức các hoạt động tuần tra, giám sát vùng biển và chuẩn bị cơ sở để hiện đại hóa lực lượng trong những năm tiếp theo.
Đến ngày 24 tháng 1 năm 1959, chính thức chuyển đổi Cục Phòng thủ bờ biển thành Cục Hải quân, đưa lực lượng này lên một tầm cao mới trong tổ chức và nhiệm vụ. Ngày 7 tháng 5 hằng năm hiện được chọn làm Ngày truyền thống của Hải quân Nhân dân Việt Nam, nhằm tôn vinh những đóng góp to lớn của lực lượng trong việc bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Như vậy, Cục Phòng thủ bờ biển được thành lập vào ngày 7 tháng 5 năm 1955 không chỉ là một mốc son trong lịch sử quân đội Việt Nam mà còn mở ra trang sử mới cho Hải quân Nhân dân, một lực lượng ngày càng hiện đại và vững mạnh.
Cục Phòng thủ bờ biển được thành lập vào ngày tháng năm nào? (Ảnh từ Internet)
Tiêu chuẩn chung của sĩ quan là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 có quy định về tiêu chuẩn của sĩ quan.
Theo đó, sĩ quan phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung như sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam có nghĩa vụ gì?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về nghĩa vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.