Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện thông tin trong hồ sơ địa chính ra sao?
Nội dung chính
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện thông tin trong hồ sơ địa chính ra sao?
Căn cứ theo khoản 17 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất.
Cụ thể đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thông tin được thể hiện như sau:
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất thì thể hiện: “Chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi hoặc để thừa kế ...) cho ... (ghi tên và thông tin của bên nhận chuyển quyền) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT mà tạo thành các thửa đất mới thì tại phần đăng ký của bên chuyển quyền thể hiện thông tin: “Đã tách thành các thửa đất số ... (ghi lần lượt số thửa đất mới) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Các thửa đất mới tách được đăng ký vào các trang sổ địa chính mới.
Tại phần ghi sự thay đổi trên trang sổ địa chính đối với thửa đất mới của bên chuyển quyền được ghi: “Tách từ thửa đất số ... (ghi số thửa đất trước khi tách ra) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại phần ghi sự thay đổi trên trang sổ địa chính đối với thửa đất mới của bên nhận chuyển quyền thể hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi hoặc nhận thừa kế ...) ... (ghi quyền sử dụng đất hoặc loại tài sản chuyển quyền) của ... (ghi tên và thông tin của bên chuyển quyền), tách ra từ thửa đất số ... (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất thì tại phần ghi sự thay đổi trên trang sổ địa chính của bên chuyển quyền thể hiện: “Chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi hoặc để thừa kế ...) ... (ghi quyền sử dụng đất hoặc loại tài sản chuyển quyền), cho ... (ghi tên và thông tin của người nhận chuyển quyền), diện tích ... m2 (đối với tài sản thì ghi diện tích xây dựng và diện tích sàn sử dụng), có số thửa mới là ... (ghi số thửa đất mới tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký); diện tích còn lại là ... m2, có số thửa là ...”.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất để hợp với thửa đất khác thì tại phần ghi sự thay đổi trên trang sổ địa chính của bên chuyển quyền thể hiện: “Chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi hoặc để thừa kế ...) một phần thửa đất cho ... (ghi tên và thông tin của bên nhận chuyển quyền), diện tích ... m2 để hợp thửa với thửa đất ... (ghi số hiệu thửa đất đã hợp vào sau khi chuyển quyền) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký); diện tích còn lại là ... m2, có số thửa là ...”; trên trang sổ địa chính của bên nhận quyền thể hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi hoặc nhận thừa kế ...) một phần thửa đất của ... (ghi tên và thông tin của bên chuyển quyền), diện tích ... m2 để hợp thửa theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký); diện tích còn lại là ... m2, có số thửa là ...”;
+ Trường hợp thành viên của nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển quyền sử dụng một phần quyền sử dụng đất, một phần quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không tách thửa hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển quyền một phần quyền sử dụng đất, một phần quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để trở thành nhóm người sử dụng chung thửa đất, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất mà không tách thửa thì thể hiện: “... (ghi tên và thông tin của bên nhận chuyển nhượng hoặc nhận thừa kế ...) nhận chuyển nhượng (hoặc nhận thừa kế...) một phần quyền sử dụng đất (hoặc một phần quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của ... (ghi tên và thông tin của bên chuyển nhượng hoặc bên để thừa kế ...) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Như vậy, thông tin biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được thể hiện theo như quy định nêu trên.
Thông tin thể hiện đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất ra sao? (Hình từ Internet)
Quy định lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai như sau:
- Việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập để phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các yêu cầu khác của quản lý nhà nước về đất đai.
+ Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng địa lý hình tuyến; lập thành một hoặc nhiều quyển; được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng cho các yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và cung cấp thông tin đất đai theo quy định.
Như vậy, việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai theo như quy định trên.
Lập sổ địa chính ra sao?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định lập sổ địa chính như sau:
(1) Sổ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã; thể hiện kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến; thông tin của mỗi thửa đất được thể hiện vào 01 trang sổ riêng.
(2) Thửa đất có nhà chung cư, công trình xây dựng khác của dự án bất động sản thì ngoài việc thể hiện thông tin về thửa đất và nhà chung cư, công trình xây dựng khác của dự án bất động sản quy định tại (1), còn thể hiện kết quả đăng ký theo từng căn hộ, mỗi căn hộ được thể hiện vào 01 trang sổ riêng.
(3) Sổ địa chính được lập ở dạng số theo Mẫu số 01/ĐK của Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, được Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định.
Như vậy, lập sổ địa chính được lập theo quy định trên.