Loading


Khi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần phải công khai những thông tin gì?

Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động theo bản án của Tòa án thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được không?

Nội dung chính

    Cần phải công khai những thông tin gì khi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản?

    Căn cứ tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, trước khi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành thủ tục công khai các thông tin dưới đây:

    (1) Thông tin dự án bất động sản:

    - Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;

    - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, (Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị).

    - Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản.

    (2) Thông tin nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:

    - Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;

    - Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    - Văn bản cam kết phát hành bảo lãnh của ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

    - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    (3) Thông tin nhà ở, công trình xây dựng có sẵn:

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Luật kinh doanh bất động sản 2023.

    - Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    (4) Thông tin quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản:

    - Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

    - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;

    - Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai;

    - Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    Khi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần phải công khai những thông tin gì? (Hình từ Internet)

    Thời điểm công khai thông tin bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, thời điểm công khai thông tin bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là trước khi ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản.

    Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm cập nhật thông tin đã công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông tin có sự thay đổi.

    Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động theo bản án của Tòa án thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, một trong những điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Theo đó, nếu đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động theo bản án của Tòa án thì doanh nghiệp không được kinh doanh bất động sản vì không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    36