Loading


Quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai như thế nào?

Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 167 Luật Đất đai 2024 thì dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai quy định như sau:

    (1) Dịch vụ công trực tuyến về đất đai bao gồm dịch vụ hành chính công về đất đai và dịch vụ khác về đất đai được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai được quy định như sau:

    - Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết nối liên thông, thuận tiện, đơn giản, an toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai;

    - Các hình thức xác nhận của Nhà nước đối với quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất được thực hiện trên hồ sơ số và xác thực điện tử.

    (2) Giao dịch điện tử về đất đai bao gồm các giao dịch về đất đai được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Giao dịch điện tử về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    (3) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai.

    Quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai như thế nào? (hình từ internet)

    Quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai như thế nào? (hình từ internet)

    Trách nhiệm trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ theo Điều 170 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
    a) Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
    b) Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
    c) Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;
    d) Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
    đ) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
    e) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.
    2. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
    b) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
    c) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
    d) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
    4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    Như vậy, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai là trách nhiệm của:

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.

    Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 163 Luật Đất đai 2024 có quy định về hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

    - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.

    - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.

    - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:

    + Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    + Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    39