Thu hồi sổ đỏ hay đính chính sổ đỏ khi sổ đỏ cấp sai thẩm quyền?
Nội dung chính
Ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ?
Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ, theo đó:
Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp sổ đỏ và trường hợp cấp sổ đỏ theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sau đây:
+ Tổ chức trong nước gồm: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức kinh tế trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;
+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
+ Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp sổ đỏ đối với các trường hợp vừa nêu.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ quy định cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sau đây:
+ Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam;
+ Cộng đồng dân cư;
Thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động như sau:
- Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp sổ đỏ là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
- Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp sổ đỏ hoặc xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp.
Từ các quy định trên, có thể thấy rằng thẩm quyền cấp sổ đỏ được phân định rõ ràng tùy thuộc vào từng đối tượng sử dụng đất. Điều này đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với đặc thù của từng đối tượng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Thu hồi sổ đỏ hay đính chính sổ đỏ khi sổ đỏ cấp sai thẩm quyền? (Hình từ Internet)
Thu hồi sổ đỏ hay đính chính sổ đỏ khi sổ đỏ cấp sai thẩm quyền?
Không chỉ sổ đỏ mà các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất khác cũng có thể bị sai sót về thông tin trong quá trình cấp phát. Khi gặp phải trường hợp này, người được cấp giấy tờ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính hoặc cải chính để sửa những thông tin không chính xác. Điều này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, giúp duy trì tính chính xác và minh bạch của các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024).
Tuy nhiên, trong trường hợp sổ đỏ được cấp sai thẩm quyền, tức là cơ quan không có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất, việc xử lý sẽ khác. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ phải tiến hành thu hồi sổ đỏ đã cấp sai thẩm quyền. Đây là biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm tính hợp pháp và chính xác trong quá trình cấp phát các giấy tờ quyền sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp sai phạm về thẩm quyền cấp sổ đỏ, Nhà nước sẽ phải tiến hành thu hồi sổ đỏ đã cấp sai thẩm quyền.
Sổ đỏ cấp sai thẩm quyền nhưng đã sang tên sổ đỏ thì giải quyết thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định trên, việc thu hồi sổ đỏ cấp sai thẩm quyền sẽ không được thực hiện nếu người sử dụng đất đã thực hiện sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là, trong trường hợp sổ đỏ bị cấp sai thẩm quyền nhưng người sở hữu đất đã tiến hành các giao dịch hợp pháp như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,… thì cơ quan nhà nước không thu hồi sổ đỏ đã cấp sai thẩm quyền trước đó.
Việc này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia giao dịch đất đai, tránh việc làm mất hiệu lực của các giao dịch đã được thực hiện đúng quy trình, đặc biệt là trong các trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện các quyền lợi như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…
Tuy nhiên, thiệt hại liên quan đến việc cấp sổ đỏ sai thẩm quyền sẽ được giải quyết theo bản án hoặc quyết định của Tòa án. Nếu có thiệt hại phát sinh từ việc cấp sổ đỏ sai thẩm quyền, các bên bị thiệt hại có thể yêu cầu tòa án giải quyết và nếu có hành vi vi phạm trong quá trình cấp sổ đỏ, các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật, bao gồm các điều khoản tại Điều 239 và Điều 240 Luật Đất đai 2024 về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.