Tiền bồi thường về đất ở thấp hơn so với một suất tái định cư tối thiểu thì xử lý ra sao?
Nội dung chính
Suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, suất tái định cư tối thiểu có thể được xác định dưới hình thức đất ở, nhà ở hoặc tiền, tùy thuộc vào lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Trong đó:
- Nếu suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nếu suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nếu suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
UBND cấp tỉnh sẽ dựa theo các quy định nêu trên và tình hình cụ thể của địa phương để quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền. Do đó, để biết chính xác suất tái định cư tối thiểu tại từng địa phương, cần tham khảo quyết định của UBND tỉnh hoặc thành phố nơi có dự án thu hồi đất.
Ví dụ: UBND TPHCM ban hành Quyết định 68/2024/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất. Trong đó, suất tái định cư tối thiểu được quy định cụ thể như sau:
+ Trường hợp suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở thì diện tích đất ở tái định cư bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương nơi bố trí tái định cư.
+ Trường hợp suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư bằng 30m².
+ Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
Tiền bồi thường về đất ở thấp hơn so với một suất tái định cư tối thiểu thì xử lý ra sao? (Hình từ Internet)
Tiền bồi thường về đất ở thấp hơn so với một suất tái định cư tối thiểu thì xử lý ra sao?
Theo Điều 111 Luật Đất đai 2024, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư.
Thông báo này được niêm yết công khai trong ít nhất 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Trong trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.
Như vậy, khi tiền bồi thường về đất ở thấp hơn so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì Nhà nước sẽ hỗ trợ thêm phần chênh lệch để đảm bảo người dân bị thu hồi đất ở có thể nhận được một suất tái định cư tối thiểu. Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi và ổn định cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất.
Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở được xác định như thế nào?
Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở được xác định theo khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.
Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.