Loading


1 mẫu bao nhiêu m2? Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu?

1 mẫu bao nhiêu m2? Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu? Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    1 mẫu bao nhiêu m2?

    Hiện nay, chưa có phương pháp chung nào để quy đổi Mẫu, mỗi địa phương sẽ có cách tính riêng. Ở ba miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, kích thước của đơn vị "mẫu" không đồng nhất và không tuân theo bất kỳ bảng quy chuẩn nào. Đây là một đơn vị đo lường dân gian được hình thành từ thực tế sản xuất nông nghiệp, do người nông dân sáng tạo để đo diện tích ruộng đất, ao cá phục vụ trồng trọt và chăn nuôi.

    Căn cứ theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 86/2012/NĐ-CP về hướng dẫn Luật đo lường, quy ước về đơn vị sào được tính như sau:

    Miền Bắc – Diện tích 1 mẫu đất bằng bao nhiêu mét vuông

    Trong hệ đo lường quốc tế (SI), "mét vuông" và "hecta" là các đơn vị phổ biến dùng để đo diện tích, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Hecta (ký hiệu là ha) thường được sử dụng để biểu thị các khu vực đất đai lớn, với quy đổi tiêu chuẩn là:

    1 hecta = 10.000 m².

    Ở miền Bắc Việt Nam, "mẫu" là một đơn vị đo lường truyền thống, tương đương với 10 sào. Theo quy chuẩn địa phương, 1 sào ở miền Bắc có diện tích 360 m². Do đó:

    1 mẫu ở Bắc Bộ = 10 sào x 360 m²/sào = 3.600 m².

    Khi chuyển đổi từ mét vuông sang hecta, bạn chỉ cần chia diện tích theo mét vuông cho 10.000:

    1 mẫu ở Bắc Bộ = 3.600 m² ÷ 10.000 = 0,36 hecta.

    Điều này có nghĩa là 1 mẫu đất ở miền Bắc tương đương 3.600 mét vuông hoặc 0,36 hecta.

    Miền Trung – Diện tích 1 mẫu đất bằng bao nhiêu mét vuông

    Ở miền Trung, diện tích của một mẫu đất khác biệt so với miền Bắc và miền Nam. Cụ thể, một mẫu đất ở Trung Bộ được quy định tương đương 10 sào, mà mỗi sào tại khu vực này gần bằng 500 m². Do đó, ta có:

    1 mẫu Trung Bộ = 10 sào Trung Bộ = 4 999,5 m2

    Để chuyển đổi sang hecta, bạn chỉ cần lấy diện tích theo mét vuông chia cho 10.000:

    1 mẫu miền Trung = 4.999,5 m² ÷ 10.000 <=> (gần bằng) 0,5 hecta.

    Nói cách khác, một mẫu đất ở miền Trung có diện tích tương đương năm nghìn mét vuông (5.000 m²) hoặc nửa hecta (0,5 ha).

    Miền Nam – Diện tích 1 mẫu đất bằng bao nhiêu mét vuông

    Tại Nam Bộ, một mẫu đất được quy định tương đương gần bằng với 10.000 m², nghĩa là gần bằng đúng một hecta. Cụ thể:

    1 mẫu Nam Bộ = 10 công = 12.960 m2 

    Chuyển đổi sang hecta:

    1 mẫu Nam Bộ = 12.960 m² ÷ 10.000 = 1,29 hecta.

    Điều này có nghĩa rằng: Một mẫu đất tại Nam Bộ bằng 112.960 mét vuông hoặc đúng bằng 1,29 hecta.

    1 mẫu bao nhiêu m2? Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu? 1 mẫu bao nhiêu m2? Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    - Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối

    + Khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao tối đa 03 ha cho mỗi loại đất.

    + Các tỉnh, thành phố khác: Hạn mức tối đa là 02 ha cho mỗi loại đất.

    - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm

    + Vùng đồng bằng: Tối đa 10 ha.

    + Vùng trung du, miền núi: Tối đa 30 ha.

    - Hạn mức giao đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất: Cá nhân được giao không quá 30 ha cho mỗi loại đất.

    - Tổng hạn mức giao đất khi nhận nhiều loại đất

    + Cá nhân được giao các loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng diện tích không vượt quá 05 ha.

    + Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm:

    Ở vùng đồng bằng: Không quá 05 ha.

    Ở vùng trung du, miền núi: Không quá 25 ha.

    + Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất: Tối đa 25 ha.

    - Hạn mức giao đất chưa sử dụng

    + Cá nhân được giao đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất theo quy hoạch sẽ không vượt quá hạn mức quy định tại các khoản trên (1, 2, 3).

    + Phần đất này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

    + UBND cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể hạn mức giao đất chưa sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

    - Đất ngoài nơi thường trú

    + Nếu cá nhân sử dụng đất nông nghiệp ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú, vẫn được tiếp tục sử dụng.

    + Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất, diện tích này sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    + Cơ quan quản lý đất đai phải thông báo cho UBND xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để quản lý hạn mức đất này.

    - Đất nông nghiệp nhận từ các nguồn khác

    + Diện tích đất nông nghiệp cá nhân có được thông qua các hình thức như:

    Chuyển nhượng, thuê, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Nhận khoán hoặc thuê đất từ Nhà nước.

    + Những diện tích đất này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

    Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Luật Đất đai 2024 về đất trồng lúa như sau:

    Đất trồng lúa
    1. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
    2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
    3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
    4. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
    a) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
    b) Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
    c) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
    5. Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, đất trồng lúa được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    60