Loading


Căn cứ chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở là gì?

Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình và cá nhân là gì?

Nội dung chính

    Căn cứ chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở là gì?

    Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Trước đó, theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013 (đã hết hiệu lực) thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2024 là 10 năm (tầm nhìn 20 năm). Và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hằng năm.

    Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở có bị hạn chế bởi quy hoạch không? (Hình từ Internet)

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép không?

    Tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Mức phạt khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở mà không xin phép là bao nhiêu?

    Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về mức phạt hành chính khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở mà không xin phép như sau:

    Trường hợp 01: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng lúa sang đất ở:

    (1) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì mức phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    (2) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với đất thuộc địa giới hành chính của xã.

    Ngoài bị phạt tiền thì người sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Trường hợp 02: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất lâm nghiệp sang đất ở:

    (1) Hành vi chuyển đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.

    (2) Hành vi chuyển đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định trên.

    Ngoài bị phạt tiền thì người sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 5 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Trường hợp 03: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở:

    (1) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    (2) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với đất thuộc địa giới hành chính của xã.

    Ngoài bị phạt tiền thì người sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    saved-content
    unsaved-content
    31
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ