Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở không xin phép và đã bị phạt thì khi thu hồi có được bồi thường hay không?
Nội dung chính
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép không?
Căn cứ khoản 8 Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định nghiêm cấm sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Cụ thể, tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Và theo điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Tóm lại, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không xin phép và đã bị phạt thì khi thu hồi có được bồi thường hay không? (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không xin phép bị phạt bao nhiêu?
Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất tại khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024. Cụ thể hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:
Trường hợp 01: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng lúa sang đất ở:
(1) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
(2) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với đất thuộc địa giới hành chính của xã.
Ngoài bị phạt tiền thì người sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Trường hợp 02: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất lâm nghiệp sang đất ở:
(1) Hành vi chuyển đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
(2) Hành vi chuyển đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Ngoài bị phạt tiền thì người sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 5 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Trường hợp 03: Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở:
(1) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
(2) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với đất thuộc địa giới hành chính của xã.
Ngoài bị phạt tiền thì người sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không xin phép và đã bị phạt thì khi thu hồi có được bồi thường hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024 thì đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 thuộc trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không xin phép và đã bị xử phạt mà tiếp tục vi phạm thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, chỉ trong trường hợp tái phạm và bị Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất.