Hướng vòng cung là hướng điển hình nhất của vùng núi nào?
Nội dung chính
Hướng vòng cung là hướng điển hình nhất của vùng núi nào?
Các núi có hướng vòng cung chủ yếu là được hình thành ở rìa phía đông của các mảng nền cổ, cho nên hình dạng của các mảng nền này cũng có tác dụng định hướng cho các nếp uốn hình thành nên chúng.
Hướng vòng cung là hướng điển hình nhất của vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam. Hướng vòng cung là hướng chính của vùng núi Đông Bắc nước ta, với 4 cánh cung lớn chụm lại ở Tam Đảo.
- Đối với khu vực núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam, điểm giống nhau là cả hai khu vực đều có địa hình đồi núi, phong cảnh thiên nhiên đa dạng và phong phú, có nhiều dòng sông lớn chảy qua. Tuy nhiên, điểm khác nhau là khu vực núi Đông Bắc có khí hậu lạnh giá, mùa đông kéo dài, còn Trường Sơn Nam có khí hậu nóng ẩm, mùa hè kéo dài.
- Vùng núi Đông Bắc là hệ thống núi quan trọng của Việt Nam. Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía Bắc Việt Nam, với địa hình chủ yếu là đồi núi cao và xen kẽ thung lũng, giàu tài nguyên khoáng sản. Vùng núi Đông Bắc chủ yếu nằm ở các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang.
- Trường Sơn Nam nằm ở phía Tây của đất nước, với địa hình đồi núi cao và chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa. Trường Sơn Nam kéo dài từ Quảng Bình đến Bình Định với các dãy núi thấp và cấu tạo địa chất đa dạng hơn.
Mặc dù có những điểm giống nhau về đặc điểm tự nhiên, mỗi khu vực vẫn có những đặc trưng riêng biệt về địa lý và địa hình.
Hướng vòng cung là hướng điển hình nhất của vùng núi nào? (hình từ internet)
Việt Nam có bao nhiêu vùng khí hậu xây dựng Việt Nam?
Theo QCVN 02:2022/BXD, lãnh thổ Việt Nam được phân chia thành 7 vùng khí hậu xây dựng:
(1) Vùng Tây Bắc (vùng I);
(2) Vùng trung du - miền núi Việt Bắc và Đông Bắc (vùng II);
(3) Vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng III);
(4) Vùng Bắc Trung Bộ (vùng IV);
(5) Vùng Nam Trung Bộ (vùng V);
(6) Vùng Tây Nguyên (vùng VI);
(7) Vùng Nam Bộ (Vùng VII).
Quy hoạch vùng núi phía Bắc thời kỳ đến 2030
Căn cứ Quyết định 369/QĐ-TTg năm 2024 mục tiêu cụ thể, phấn đấu trong kỳ quy hoạch vùng miền núi phía Bắc đến năm 2030 đạt được những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Về phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn vùng (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,5 - 9,0%/năm;
+ Quy mô kinh tế vùng đạt khoảng 2.100 nghìn tỷ đồng (giả hiện hành);
+ Tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 12 - 13%, công nghiệp, xây dựng chiếm 45 – 46% và dịch vụ chiếm 37 - 38%;
+ GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt trên 140 triệu đồng/người/năm;
+ Tổng thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 190 nghìn tỷ đồng;
+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm 20% - 30% tổng sản phẩm.
- Về phát triển đô thị, nông thôn:
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%;
+ Có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; mỗi tỉnh có ít nhất 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về phát triển xã hội:
+ Chỉ số phát triển con người (HIDI) đạt trên 0,75;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 - 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%;
+ Tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trưởng trên 95% và huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%;
+Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 2 - 3%/năm (theo tiêu chí chuẩn nghèo của từng thời kỳ);
+ Đạt 32 giưởng bệnh viện/vạn dân; 11 bác sĩ/vạn dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;
+ Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số;
+ Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi; tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh giảm xuống 12%.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 54 - 55%;
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đại 95 - 100%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là 93 – 95%;
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%;
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98%, trong đó tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%;
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn…