Loading


Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi bổ sung nhằm mục đích gì?

Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi bổ sung nhằm mục đích gì? Chủ đầu tư có nghĩa vụ xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng không?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi bổ sung nhằm mục đích gì?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 36 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng như sau:

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
    1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về thiết kế xây dựng theo quy định tại Nghị định này lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
    2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia để góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế.
    3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
    a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
    b) Mục tiêu xây dựng công trình;
    c) Địa điểm xây dựng công trình;
    d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
    đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng, tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
    4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình.
    5. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chấp thuận bằng văn bản riêng hoặc tại nhiệm vụ thiết kế đối với nhiệm vụ thiết kế được thuê lập theo khoản 1 của Điều này.

    Như vậy, nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình.

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi bổ sung nhằm mục đích gì?

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi bổ sung nhằm mục đích gì? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư có nghĩa vụ xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng không?

    Căn cứ tại Điều 85 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng
    1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
    a) Tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
    b) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
    c) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
    d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
    2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
    a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
    b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
    c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
    d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;
    đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
    e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện;
    g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
    h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

    - Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;

    - Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

    - Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

    - Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;

    - Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

    - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện;

    - Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;

    - Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, chủ đầu tư có nghĩa vụ xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng, theo quy định nêu trên.

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng như sau:

    - Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu có liên quan theo từng bước thiết kế quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    - Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.

    - Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được đóng thành tập hồ sơ, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.

    - Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.

    saved-content
    unsaved-content
    33