Thiết kế xây dựng có phải là nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng không?
Nội dung chính
Thiết kế xây dựng có phải là nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng không?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 160 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
4. Tổ chức, quản lý thống nhất hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
6. Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh, chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
Như vậy, thiết kế xây dựng là một trong những nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng.
Thiết kế xây dựng có phải là nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng không? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 85 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quyền của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng như sau:
- Tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 85 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng như sau:
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện;
- Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 86 Luật Xây dựng 2014, được sủa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế như sau:
- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;
- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 Luật Xây dựng 2014; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
- Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
- Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.