Loading


Một số trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến của chủ sở hữu nhà ở năm 2025

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Bảo Anh Thư
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Một số trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến của chủ sở hữu nhà ở năm 2025. Lệ phí đăng ký thường trú được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Một số trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến của chủ sở hữu nhà ở năm 2025

    Căn cứ khoản 2, 3, 5 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định các trường hợp sau đây phải lấy ý kiến chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú:

    (1) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

    (i) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    (ii) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

    (iii) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

    Lưu ý: Nếu chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu (nhà ở có nhiều chủ sở hữu) thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu nhà ở. (khoản 2 Điều 8 Nghị định 154/2024/NĐ-CP)

    (2) Trừ trường hợp (1), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    (i) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

    (ii) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

    Lưu ý: Nếu chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu nhà ở ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. (khoản 3 Điều 8 Nghị định 154/2024/NĐ-CP)

    (3) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

    Như vậy, việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp trong một số trường hợp yêu cầu lấy ý kiến của chủ sở hữu nhà ở, nhằm đảm bảo sự đồng thuận của các bên liên quan trước khi thực hiện thủ tục cư trú.

    Lưu ý: Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 10/01/2025.

    Một số trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến của chủ sở hữu nhà ở năm 2025

    Một số trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến của chủ sở hữu nhà ở năm 2025 (Hình từ Internet)

    Thủ tục đăng ký thường trú được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 thủ tục đăng ký thường trú được quy định như sau:

    - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

    - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

    Lệ phí đăng ký thường trú được quy định thế nào?

    Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú được ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC như sau:

    STT

    Nội dung

    Đơn vị tính

    Mức thu

    Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp

    Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến

    1

    Đăng ký thường trú

    Đồng/lần đăng ký

    20.000

    10.000

    2

    Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)

    Đồng/lần đăng ký

    15.000

    7.000

    3

    Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách

    Đồng/người/ lần đăng ký

    10.000

    5.000

    4

    Tách hộ

    Đồng/lần đăng ký

    10.000

    5.000

    Như vậy, lệ phí đăng ký thường trú được quy định với mức thu 20.000 đồng/lần đăng ký khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần đăng ký khi nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân thực hiện các thủ tục hành chính qua hình thức trực tuyến.

    saved-content
    unsaved-content
    75
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ