Những điều cần lưu ý khi ủy quyền bán nhà đất
Nội dung chính
Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất được thực hiện khi nào?
Căn cứ Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Vì vậy, chủ sở hữu nhà đất có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền đối với nhà đất thay cho mình, đặc biệt trong các trường hợp như công tác xa, ốm đau hoặc khi đang ở nước ngoài. Việc ủy quyền này giúp đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu khi họ không thể trực tiếp tham gia vào giao dịch.
Có phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không?
Theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 chỉ nêu rằng hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên và bên ủy quyền phải trả thù lao nếu có cho bên nhận ủy quyền chứ không có quy định nào nói về việc hợp đồng ủy quyền phải thực hiện công chứng.
Theo Điều 55 Luật Công chứng 2014 chỉ quy định về thủ tục công chứng đối với hợp đồng ủy quyền mà không yêu cầu công chứng hợp đồng này là bắt buộc.
Từ các quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014, có thể thấy rằng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không bắt buộc phải công chứng. Mặc dù công chứng hợp đồng ủy quyền không phải là yêu cầu pháp lý, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, công chứng sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên và tránh tranh chấp sau này. Vì vậy, mặc dù không phải yêu cầu bắt buộc, nhưng công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất vẫn được khuyến khích để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Những điều cần lưu ý khi ủy quyền bán nhà đất (Hình từ Internet)
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền bán nhà đất là bao lâu?
Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền. Theo đó, thời hạn này có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định cụ thể.
Nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên và pháp luật không có quy định, hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực trong 01 năm kể từ ngày hợp đồng ủy quyền được xác lập. Điều này có nghĩa là hợp đồng ủy quyền sẽ tự động hết hiệu lực sau 01 năm nếu không có thay đổi hay gia hạn từ các bên.
Điều này nhằm đảm bảo rằng các bên tham gia hợp đồng có thể quản lý và kiểm tra lại hiệu lực của hợp đồng trong suốt thời gian sử dụng, đồng thời tránh việc hợp đồng ủy quyền không còn phù hợp sau một thời gian dài mà không được cập nhật.
Ai phải nộp thuế khi ủy quyền bán nhà đất?
Theo quy định tại tiết b.2, điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất, người có nghĩa vụ nộp thuế là cá nhân ủy quyền (người sở hữu nhà đất). Tuy nhiên, nếu các bên trong hợp đồng thỏa thuận khác, ví dụ như bên nhận chuyển nhượng chịu trách nhiệm nộp thuế, thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Điều này đảm bảo sự linh hoạt trong việc phân chia nghĩa vụ thuế giữa các bên liên quan trong giao dịch.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán nhà đất được không?
Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền được quy định như sau:
Bên ủy quyền bán nhà đất đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán nhà đất
Trường hợp 1, nếu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất có thù lao thì bên ủy quyền bán nhà đất có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền bán nhà đất một khoản tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền bán nhà đất đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Trường hợp 2, nếu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không quy định thù lao thì bên ủy quyền bán nhà đất có thể chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán nhà đất bất cứ lúc nào, đồng thời phải báo trước cho bên được ủy quyền bán nhà đất một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền bán nhà đất phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền bán nhà đất chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Bên được ủy quyền bán nhà đất đơn phương chấm dứt hợp đồng bán nhà đất
Trường hợp 1, nếu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không có thù lao thì bên được ủy quyền bán nhà đất có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bán nhà đất bất cứ lúc nào, việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán nhà đất này phải thông báo trước cho bên ủy quyền bán nhà đất một thời gian hợp lý.
Trường hợp 2, nếu hợp đồng ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền bán nhà đất có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bán nhà đất bất cứ lúc nào, tuy nhiên lúc này bên được ủy quyền bán đất phải bồi thường cho bên ủy quyền bán nhà đất (nếu có)
Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán nhà đất có thể thực hiện bởi cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền, nhưng phải tuân thủ một số quy định và điều kiện.