Sóc Trăng: Quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá từ 08/01/2025
Nội dung chính
Sóc Trăng: Quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá từ 08/01/2025
Ngày 27/12/2024, UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quyết định 61/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng quy định mứ tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Lưu ý, Quyết định 61/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng có hiệu lực từ ngày 08/01/2025.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 2 Quyết định 61/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá như sau:
(1) Đất thuộc các khu vực, tuyến đường trên địa bàn thành phố Sóc Trăng (trừ đất thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp): 2,0%.
(2) Đất thuộc các khu vực, tuyến đường tại các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (trừ đất thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp): 1,75%.
(3) Đất thuộc các khu vực, tuyến đường tại các xã còn lại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (trừ đất thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp): 1,0%.
(4) Đất thuộc các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng: 1,5%.
Sóc Trăng: Quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá từ 08/01/2025 (Hình từ Internet)
Tính đơn giá thuê đất hằng năm không qua hình thức đấu giá như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NNĐ-CP quy định cách tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá như sau:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất x Giá đất tính tiền thuê đất |
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
+ Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất theo quy định tại điểm b và điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 cụ thể trong 02 trường hợp như sau:
+ Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
+ Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Và giá đất để tính tiền thuê đất trên được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Căn cứ để cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án thuộc danh mục nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau:
+ Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm;
+ Dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có);
+ Diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi.
- Căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
+ Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024.