Loading


Đất trồng hoa màu là gì theo quy định hiện nay?

Đất trồng hoa màu là gì theo quy định hiện nay? Lên thổ cư đất trồng hoa màu được không? Trình tự, thủ tục cho phép lên thổ cư đất trồng hoa màu?

Nội dung chính

    Đất trồng hoa màu là gì theo quy định hiện nay?

    Hiện nay, pháp luật không có quy định nào về đất trồng hoa màu. Hoa màu thường được dùng để chỉ các loại lương thực như ngô, khoai, sắn và các loại cây lương thực khác ngoài lúa.

    Đất trồng hoa màu là thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ đất trồng các loại lương thực kể trên. Mục đích sử dụng này tương tự với đất trồng cây hằng năm mà không phải đất trồng lúa. Nói cách khác, đất trồng hoa màu giống với đất trồng cây hằng năm khác hiện nay.

    Nên trong phạm vi bài viết này, việc đề cập đến đất trồng hoa màu nhằm ám chỉ loại đất trồng cây hằng năm khác theo ngôn ngữ lập pháp.

    Theo đó, có thể hiểu đất trồng hoa màu cụ thể như sau:

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất

    Phân loại đất
    ...
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    ...

    Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    1. Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
    a) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
    b) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
    ...

    Như vậy, có thể hiểu đất trồng hoa màu là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc và không phải là đất trồng lúa.

    Đất trồng hoa màu là gì theo quy định hiện nay?

    Đất trồng hoa màu là gì theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

    Lên thổ cư đất trồng hoa màu được không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
    ...

    Như vậy, muốn lên đất thổ cư phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trình tự, thủ tục cho phép lên thổ cư đất trồng hoa màu?

    Vì lên thổ cư đất trồng hoa màu thuộc vào trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024. Nên trình tự, thủ tục phải tuân thủ theo quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

    - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

    + Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

    + Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    - Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

    - Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    103